tiếng Việt là nói đến một lĩnh vực rất đa dạng và phức tạp, trong đó cụm danh ngữ có vai trò và vị trí nhất định trong việc cấu tạo ngữ pháp tiếng Việt. 1. Khái quát về cấu trúc danh ngữ trong tiếng Việt. Trước khi đi vào nói rõ việc xác định cấu trúc danh ngữ Ngôn ngữ: tiếng Việt + tiếng Anh; Sách là bản tóm tắt các kiến thức ngữ pháp hay gặp trong bài thi TOEIC, nội dung sách khá ngắn gọn và xúc tích, cụ thể bao gồm các chủ điểm ngữ pháp sau: Phương Nhi 05 tháng 10, 2022. Download sách Target TOEIC (PDF bản đẹp Answer Key + Audio Bởi lẽ Tiếng Việt không những dạy cho các em biết kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn giúp các em giữ gìn tiếng mẹ đẻ,Tiếng Việt có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao Một số bạn cho rằng ngữ pháp tiếng Anh chỉ quan trọng với những bài lý thuyết và không cần thiết lắm trong giao tiếp, suy nghĩ đó có thực sự đúng. cho rằng ngữ pháp tiếng Anh chỉ quan trọng với những bài lý thuyết và không cần thiết lắm trong giao tiếp, suy nghĩ đó ngữ theo nguồn gốc và phương pháp so sánh - lịch sử, cần đặc biệt lưu ý đến ngữ hệ của tiếng Việt: ngữ hệ Môn - Khmer và các dấu tích thời kỳ việt - Mường trong tiếng Việt hiện nay. - Nắm vững quá trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ, đặc khác biệt bản chất giữa tiếng việt và tiếng anh (và rộng hơn: giữa văn hóa việt và văn hóa anh): người việt gặp những khó khăn điển hình nào trong việc tiếp thu các khía cạnh ngôn ngữ đặc thù của tiếng anh, như luyện ngữ điệu, bắt chuỗi âm thanh, xử lý hệ thống phần đọc hiểu, dùng từ đúng context, tone & register, hay áp dụng lối hành văn tuyến … enkE. Kính chào cô cùng toàn thể các bạnĐề tàiPHẠM TRÙ NGỮ PHÁP TRONG NGÔN NGỮGVHD Trương Thị NhànNhóm trình bày Lương Lê Hương MaiVõ Thị Xuân LộcNguyễn Thị Thùy LinhLê Quang MậuLỜI MỞ ĐẦU1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮ CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ DẠNG3. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP4. KẾT LUẬNLời mở đầuNgôn ngữ là một tín hiệu tín hiệu đặc biệt, là phươngtiện giao tiếp và quan trọng nhất của các thành viêntrong cộng đồng dân tộc. Ngôn ngữ đồng thời cũng làcông cụ phát triển tư duy, truyền đạt hệ thống vănhóa lịch sử qua các thời kì của con ngườiNgôn ngữ là một cấu trúc đa dạng và phứctạp, có hệ thống và kết cấu hoàn chỉnh. Gồmnhiều đơn vị cấu thànhTrong đó phạm trù ngữ pháp là một trongnhững thành phần quan trọng cấu tạo nên mộttổng thể ngôn ngữ hoàn chỉnh1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮPHÁP. Ngôn ngữ là một hệ thống, trong đó các yếu tốkhông tồn tại rời rạc, biệt lập mà có quan hệchặt chẽ với nhau. Quy định sự tồn tại và giá trịcủa nhau. Phạm trù ngữ pháp có ý nghĩa,đặt trong mốithống nhất nà đối lập với nhau. Các ý nghĩa của ngữ pháp có quy định quan hệlẫn nhau. Vì vậy tuy có đối lập nhưng lại thốngnhất với nhau. Loại ý nghĩa ngữ pháp chung bao trùm lên ítnhất hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nhau,như vậy chính là phạm trù ngữ KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮPHÁP. VD Đối lập số ít và số nhiều trong tiếng anhGirl là cô gái - girls là những cô gáiĐối lập giống đực và giống cái trong tiếngPháp làLa lune mặt trăng, giống cái le soleil mặttrời, giống đực KL Từ những điều trên ta có thể định nghĩaphạm trù ngữ pháp như sauPhạm trù ngữ pháp là một thể thống nhấtcủa những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau, đượcthể hiện ra ở những dạng thực đối lập CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ SỐ Có ba phạm trù số tương ứng với ba từ loạikhác nhau Phạm trù số của danh từ biểu thị số lượng củasự vật Phạm trù số của tính từ biểu thị mối quan hệgiữa tính chất diễn tả ở tính từ với một haynhiều sự vật Phạm trù số của động từ biểu thị mối quan hệgiữa hoạt động,trạng thái diễn tả ở động từ mộthay nhiều sự vật. Danh từ trong tiếng Việt không có ảnhhưởng gì đến các tính từ hoặc động từđi theo chúng, trong khi đó thì ở cácngôn ngữ kia, động từ hoặc tính từ đitheo danh từ buộc phải biến đổi hìnhthái cho phù hợp với đặc điểm về sốlượng của các danh từ, ví dụ trongtiếng Anh The book is there on the table quyểnsách ở trên bànThe book are there on the table cácquyển sách ở trên bàn, Hoặc trong tiếng Phápla maison một cái nhàles maisons những cái nhà. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ GIỐNG Giống là một phạm trù ngữ pháp của danh từ thuộc những giống khác nhau có dạngthức khác nhau và ở mọi dạng thức chúng đềubảo tồn ý nghĩa giống của mình. Sự phân biệt giống của danh từ ở mỗi ngôn ngữmột khác. Phạm trù giống của danh từ không tồn tại trongtiếng anh và tiếng việt. Giống còn là một phạm trù ngữ pháp của tínhtừ. Giống của tính từ phụ thuộc vào giống củadanh CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ CÁCH Cách là phạm trù ngữ pháp của danh từ,biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danhtừ với các từ khác trong cụm từ hoặctrong câu. Cách thường được thể hiện bằng phụ tốhoặc bằng phụ tố kết hợp với nhữngphương tiện ngữ pháp khác như hư từ,trật tự từ, trọng âm. TiếngViệt sử dụng trật tự của các từ, song trongnhiều ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Séc, tiếngBa Lan, người ta lại sử dụng sự biến đổi hìnhthái của các từ, và do vậy, trật tự của các từ ởnhững ngôn ngữ này không nhất thiết phải nóilên chức năng ngữ pháp của chúng. VdTrong tiếng Nga, câu xtudent txitajet knigusinh viên đọc sách, có thể đổi thành knigutxitajet xtudent mà ý nghĩa cơ bản của nó vẫnkhông thay đổi. Đó là vì dạng thức của từxtudent dạng từ điển luôn luôn cho ta biếtrằng nó giữ vai trò chủ thể của hoạt động và dođó nó là chủ ngữ, cho dù nó đứng ở đầu, ởgiữa hay ở cuối câu cũng PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ CÁCH Số lượng cách trong các ngôn ngữ khônggiống nhau. Mỗi cách có thể có một hay nhiều nghĩa. Cách của danh từ có liên quan đến chứcnăng cú pháp của từ, nhưng không trùngvới chức năng cú pháp. Hai từ ở cùng mộtcách có thể đảm nhiệm những chức năngkhác hẳn nhau. So sánh với trong tiếng Nga, dạng thứccủa danh từ chủ ngữ còn có thể trùng vớidạng thức của danh từ vị ngữ. Trongnhững trường hợp này, vị trí của các từvà/hoặc sự có mặt của các hư từ cũngnhư ngữ cảnh của từ trở thành yếu tốquan trọng trong việc xác định chức năngngữ pháp cụ thể của chúng. Chẳng hạn,hãy so sánh Mat liubit dotx Mẹ yêu congái và Dotx liubit mat Con gái yêu mẹtrong tiếng CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ NGÔI Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thịvai giao tiếp của chủ thể hoạt động. Trong các ngôn ngữ có phạm trù ngôi như tiếngNga, tiếng Anh, tiếng Pháp, ngôi của động từđược thể hiện bằng phụ tố, bằng trợ động từhoặc bằng phụ tố kết hợp với trợ động từ. Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dùbiểu thị hành động của vai giao tiếp nào, chúngcũng giữ nguyên hình thức ngữ âm như trong từđiển. Trong khi đó thì ở một số ngôn ngữ khác,số lượng các dạng thức của động từ cóthể ít hơn, ví dụ Trong tiếng Anh, động từread đọc chỉ có 2 dạng thức ngôi khácnhau read chung cho các ngôi thứ nhất,thứ hai và thứ ba số nhiều và readsdùng cho ngôi thứ ba số ít2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỜI Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thịquan hệ giữa hành động với thời điểm phátngôn với một thời điểm nhất định nêu ra tronglời nói. Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hànhđộng với thời điểm phát ngôn, ta gọi đó là thờituyệt đối. Trên đại thể, các ngôn ngữ có phạmtrù thời thường phân biệt ba thời là thời quákhứ, thời hiện tại, thời tương lai. Việc phân biệt như vậy nhưng phản ánh sựphân chia thời gian trong nhận thức thực tại củacon người hơn là trong sự thể hiện ngôn ngữ. Trong thực tế, ngoài thời tuyệt đối, các ngônngữ còn phân biệt các thời tương đốiVD Trong câu tiếng Anh He said he wouldcome thì would come là thời tương lai tươngđối vì nó biểu thị hành động xảy ra sau hànhđộng said đã nói, tức là thể hiện mối quan hệgiữa hai hành động trong phát ngôn, chứ khôngphải là mối quan hệ giữa thời gian xảy ra hànhđộng và thời điểm CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỂ Thể là phạm trù ngữ pháp củađộng từ biểu thị cấu trúc thờigian bên trong của hoạt độngvới tính chất là quá trình cókhởi đầu, tiếp diễn, kết thúc. Các ngôn ngữ có phạm trù thểthường phân biệt thể hoànthành với thể không hoànthành, thể thường xuyên vớithể không tiếp diễn. Thể không hoàn thànhVí dụ trong tiếng Nga, động từ pixat viếtlà động từ không hoàn thành, do vậy nó luônluôn biểu thị hành động hay hoạt động đangđược khai triển, bất luận hành động hay hoạtđộng đó diễn ra trong quá khứ, hiện tại haytrong tương lai, so sánh ja pisu tôi đang viết,ja pixal tôi đã viết, nhưng chưa xong, ja budupixat tôi sẽ viết, nhưng không biết kết quả. Thể hoàn thành. VD động từ napixat viết của tiếngNga là động từ thể hoàn thành, do đó nóluôn luôn biểu thị hành động đã được thựchiện xong, cho dù hành động này diễn ratrong quá khứ hay tương lai, so sánh janapixal tôi đã viết xong, ja napisu tôisẽ viết xong.2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỨC Thức là phạm trù của động từ, biểu thịquan hệ giữa hành động với thực tế kháchquan và với người nói. Những thức thường gặp trong các ngônngữ là thức tường thuật, thức mệnh lệnh,thức giả định, thức điều kiện. Ý NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁPNHÓM 2LÊ THỊ THẢO, TRẦN THỊ LIÊN, NGUYỄN THỊ THÚY SANG,GIÁP THỊ THU THẢO, VŨ THỊ TUYẾT TRINHNgười thực hiện LÊ THỊ THẢOÝ NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ Ý NGHĨA NGỮ nghĩaÝ nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa khái quát, ý nghĩa chung được biểuthị bằng một hình thức ngữ pháp chung- Ví dụ + sách vở, bàn ghế, nhà cửa, sông núi, chóÝ mèo,lợn gà... Đều có nét nghĩa chung là chỉnghĩa tự thân và ý nghĩa quan hệsự vật+ đi đứng, chạy nhảy, ăn uống, ngủ...đều chỉ hoạt động, hoặc trạng tháiÝ nghĩa ngữ phápb. Phân loạiÝ nghĩa thường trực và ý nghĩa lâmthờiÝ NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP*Ý nghĩa tự thân- ý nghĩa quan hệ- Ý nghĩa tự thân là ý nghĩa vốn có của đơn vị ngữ dụ hoa, mây, sông, núi...chỉ sự vật-Ý nghĩa quan hệ là ý nghĩa nảy sinh trong quan hệ giữa các đơn vị ngữ phápVí dụ “mèo đuổi chuột”, từ “mèo” biểu thị chủ thể của hoạt động, còn từ “chuột” biểu thị đốitượng. Nhưng khi thay đổi quan hệ giữa các từ trong câu thì ý nghĩa cũng thay đổi.*Ý nghĩa thường trực- ý nghĩa lâm thời-Ý nghĩa thường trực là loại ý nghĩa ngữ pháp luôn đi kèm ý nghĩa từ vựng ý nghĩ riêng của từng từ,thường trực, vốn có trong Ý nghĩa lâm thời là loại ý nghĩa ngữ pháp chỉ được xác định trong trường hợp nhất dụ Trong câu, “Tôi đọc sách” thì “tôi” là chủ thể của hoạt động, còn “sách” là đối tượng của hoạtđộng. Nhưng trong trường hợp khác thì lại được xác định khác. Ví dụ, trong câu “Mẹ tặng tôi mộtquyển sách” thì “tôi” lại là “đối tượng” của hoạt động chứ không phải là chủ thể NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ THỨC NGỮ PHÁP-Hình thức ngữ pháp là sự biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp nhờ hình thức kết hợp của các yếutố ngôn du “Công việc của chúng ta rất khó khăn. Nhưng chúng ta nhất định sẽ vượt qua khó khănấy”.+ Từ “khó khăn” ở câu thứ nhất chỉ tính chất của công việc tính từ. Ý nghĩa này được bộc lộnhờ hình thức kết hợp với từ “rất” ở đằng trước.+ Từ “khó khăn” ở câu thứ hai mang ý nghĩa chỉ sự vật danh từ. Ý nghĩa này được bộc lộ nhờhình thức kết hợp với từ “ những” ở đằng trước và từ “ấy” ở NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ thức ngữ nghĩaPTNP là cách thức và phương tiện mà ngôn ngữdùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ phápPhương thức ngữ phápb. Phân loại 2 nhómPhương thức tổng hợptínhPT sửdụngphụ tốPT sửdụngtrọngâmPTbiếnđổicăn tốPhươngthức láyPhương thức phântích tínhPT sửdụngngữđiệu...PT sửdụnghư từPT trậttự từ•Phương thức phụ tố Thường được sử dụng trong ngoại dụ Trong Tiếng Anh, từ “teach” day học. Khi thêm phụ tố “er”, “teach” sẽ trở thành “teacher” người dạyhọc.•Các phương thức thường được sử dụng phổ biến Phương thức hư từ, trật tự từ, ngữ điệu, và phương thức Phương thức hư từ là phương thức ngữ pháp mà nghĩa ngữ pháp được biểu hiện bằng cách dùng hư từ.+Các hư từ thể hiện ý nghĩa thì, thời đã, đang, sẽ...+Hư từ thể hiện thức mệnh lệnh hãy, đừng, chớ, nào, thôi..,Ví dụ- Chúng tôi học tiếng Việt- Chúng tôi học bằng tiếng câu 2, ý nghĩa phương tiện hoat động của danh từ “TV” đc biểu hiện bằng hư từ “bằng”.Còn ở câu 1, ý nghĩa đối tượng hoạt động cũng có danh từ “TV’’ nhưng không biểu hiệnbằng cách có hư Phương thức trật tự từ là phương thức ngữ pháp được sx theo trật tự của các từ trong trật tư từ thay đổi thì phương tiện, ý nghĩa của câu đó cũng thay dụ con gà>-Phương thức ngữ điệu là giọng lên cao hay xuống thấp, nói nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay dụ Mẹ về.; Mẹ về! ; Mẹ về?- Phương thức láylà lặp lại toàn bộ hay bộ phận thành phần âm thanh của 1 đơn vị nào lặp lại 1 từ có thể diễn đạt được ý nghĩa số nhiều người người, nhà nhà, triệu triệu...; diễnđạt ý nghĩa nhiều lần của hành động đi đi, lại lại,...; hay diễn đạt ý nghĩa , tính chất của sự vậtnhư no no, đo đỏ, nhè nhẹ, nho nhỏ...-The and-• Phần trình bày của nhóm em đến đây là hết. Chắcrằng không tránh khỏi thiếu sót. Mong cô giáo vàcác bạn nhận xét và đóng góp ý kiến cho bài của emđược hoàn thiện hơn! Lê Đình Tư Trích từ Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009 Để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp, mỗi ngôn ngữ có thể sử dụng những phương tiện và cách thức khác nhau, tùy thuộc vào loại hình của ngôn ngữ đó. Cách thức và phương tiện mà ngôn ngữ dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp gọi là phương thức ngữ pháp. Có thể nêu lên những phương thức ngữ pháp chủ yếu sau đây 1. Phương thức phụ gia hay phụ tố Khi phân tích các từ có cấu tạo hình thái, ta thu được các loại hình vị khác nhau. Chẳng hạn phân tích từ workers’ các công nhân của tiếng Anh ta thu được 2 loại hình vị căn tố [work-], phụ tố [-er] và vĩ tố [-s]. Căn tố work- là hình vị mang ý nghĩa từ vựng, phụ tố -er’ vừa có ý nghĩa từ vựng vừa có ý nghĩa ngữ pháp và được sử dụng để cấu tạo từ mới, còn vĩ tố -s’ chỉ được dùng để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp của từ này. Hình vị -s’ cũng là một loại phụ tố, song không có tác dụng tạo ra từ mới như các phụ tố cấu tạo từ, mà là loại hình vị thuần túy ngữ pháp. Nếu tách vĩ tố ra khỏi từ thì phần còn lại của từ là một phức thể gồm căn tố và một phụ tố cấu tạo từ. Phức thể hình vị này gọi là gốc từ hay từ căn. Dĩ nhiên, từ căn có thể có cấu tạo khác nhau nó có thể chỉ bao gồm một căn tố như trong to work’, nhưng cũng có thể là một phức thể căn tố ví dụ như trong từ workshop’, hay một phức thể căn tố và phụ tố như ví dụ nêu trên. Phương thức dùng hình vị ngữ pháp ghép với từ căn để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau gọi là phương thức phụ gia hay phụ tố. Phương thức này được sử dụng chủ yếu trong các ngôn ngữ biến hình Nga, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Ví dụ – ý nghĩa số teacher giáo viên – teachers [các giáo viên – tiếng Anh] kniga quyển sách – knigi [các quyển sách – tiếng Nga] livre quyển sách – livres [các quyển sách – tiếng Pháp] – ý nghĩa thời work làm việc – worked đã làm việc tiếng Anh govorit’ nói – govoril nó đã nói tiếng Nga parler nói – parlai tôi đã nói tiếng Pháp – ý nghĩa giống xtud’ent nam sinh viên – xtud’entka nữ sinh viên tiếng Nga étudiant nam sinh viên – étudiante nữ sinh viên tiếng Pháp Schulfreund bạn học nam – Schulfreundin bạn học nữ tiếng Đức 2. Phương thức biến hình bên trong từ căn Đây là phương thức dùng sự thay đổi cấu tạo bên trong từ căn thường là nguyên âm gốc của từ để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Phương thức này hiện còn được sử dụng hạn chế trong các ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng Anh, Đức, Pháp, Nga. Ví dụ Trong tiếng Anh take lấy – took đã lấy goose con ngỗng – geese các con ngỗng foot bàn chân – feet các bàn chân Trong tiếng Đức Vater bố – Vọter các ông bố Nacht đêm – Nọcht các đêm Ofen lò sưởi – ệfen các lò sưởi Tuy nhiên trong tiếng Ả rập, đây là phương thức ngữ pháp khá điển hình. 3. Phương thức trọng âm ý nghĩa ngữ pháp có thể được thực hiện bằng cách di chuyển trọng âm. Đó chính là phương thức trọng âm. Ví dụ trong tiếng Anh, từ survey’ nếu được phát âm với trọng âm ở âm tiết thứ nhất thì đó là danh từ cuộc điều tra, song khi được phát âm với trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai thì đó lại là một động từ điều tra. Vậy phương thức trọng âm là phương thức dùng sự thay đổi vị trí của trọng âm để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, phương thức này không thể áp dụng cho những ngôn ngữ có trọng âm cố định như tiếng Pháp hay tiếng Séc. Song ở những ngôn ngữ có trọng âm di động như tiếng Nga hay tiếng Anh, phương thức này có thể được sử dụng khá rộng rãi, không những để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp mà còn để tạo nên các từ mới, ví dụ Tiếng Anh record [rekɔd] – bản ghi chép danh từ record [ri’kɔd] – ghi chép động từ Tiếng Nga rúki – những cánh tay chủ cách/số nhiều rukí – của cánh tay sở hữu cách/số ít 4. Phương thức ngữ điệu Ngữ điệu cũng là một yếu tố có thể dùng để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp, mà đặc biệt là nghĩa thức. Như đã nói ở chương I, ngữ điệu là yếu tố được dùng để thay đổi ý nghĩa, mục đích của câu nói. Sự thay đổi các đường ngữ điệu cơ bản có thể thể hiện được thái độ khác nhau của người nói đối với nội dung được nói ra; ngữ điệu kết hợp thăng-giáng thể hiện thái độ khách quan câu tường thuật, còn thái độ chủ quan được thể hiện hoặc là bằng ngữ điệu thăng câu nghi vấn hoặc là bằng ngữ điệu giáng câu mệnh lệnh hay cảm thán. Do vậy, khi không sử dụng phương thức phụ tố biến đổi động từ hay một phương thức ngữ pháp khác để tạo thức mệnh lệnh hay cầu khiến chẳng hạn, người ta có thể sử dụng ngữ điệu giáng, hoặc một đường ngữ điệu đặc trưng nào đó, để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp ấy. Phương thức sử dụng sự thay đổi các đường ngữ điệu cơ bản để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp như vậy gọi là phương thức ngữ điệu. Ví dụ – Tiếng Anh Give it to me! Hãy đưa nó cho tôi! – Tiếng Việt Xung phong! 5 Phương thức thay từ căn Trong một số trường hợp, người ta có thể dùng một từ căn khác hẳn với từ căn ban đầu để thay thế nó nhằm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp của nó. Đó chính là phương thức thay từ căn để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ – Tiếng Anh go đi – went đã đi be là – will sẽ good tốt – better tốt hơn – Tiếng Pháp bon tốt – meilleur tốt hơn aller đi – je vais tôi đi être là – je suis tôi là Nói chung, phương thức này thường được sử dụng cho một số lượng đơn vị hạn chế và những đơn vị như vậy thường được coi là những trường hợp ngoại lệ trong một hệ biến thái nào đó. còn nữa ____________________________________________

phương thức ngữ pháp trong tiếng việt